-
{{ item.quantity }}
- Trang chủ /
- Gel Ngừa và Trị Rạn Da Stratamark (50g)
Stratamark là sản phẩm đặc trị rạn da đầu tiên và duy nhất hiện nay được Tổ Chức Y Tế Thế Giới cũng như Bộ Y Tế chứng nhận và chỉ định dùng trong y khoa trong các trường hợp:
- Ngăn ngừa vết rạn khi mang thai hoặc tăng trưởng nhanh (tăng cân đột ngột).
- Làm mềm, tái tạo và tổng hợp các tế bào sợi giúp tái tạo và phục hồi các vết rạn lâu ngày, làm phẳng các vết rạn trên da (*).
- Giảm đỏ và sự đổi màu liên tục liên quan đến rạn da.
- Làm giảm, có thể cắt cơn ngứa và khó chịu do rạn da.
- Stratamark là thuốc đặc trị chữa rạn da đầu tiên và duy nhất hiện nay được bộ y tế cấp giấy chứng nhận dùng trong y khoa, được các bác sĩ và dược sĩ tin dùng.
- Hiệu quả điều trị lên đến 90% - 95% (*).
- Sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn CEII (tiêu chuẩn cao nhất cho ngành dược), an toàn kể cả bà mẹ mang thai và người nuôi con bằng sữa mẹ.
- Sản phẩm phù hợp với mọi loại da kể cả da nhạy cảm.
Trong quá trình nghiên cứu: kết quả của thuốc thoa chữa rạn da Stratamark đem lại có tỷ lệ nghịch với tuổi của vết rạn da trên cơ thể. Nếu không điều trị kịp thời, để càng lâu vết rạn càng trưởng thành thì hiệu quả của thuốc càng giảm dần, kéo dài thời gian, cũng như làm tăng chi phí điều trị, mất đi cơ hội phục hồi tối ưu.
- Thành công ít nhất 90% (*) sau thời gian điều trị 60 đến 90 ngày, nếu vết rạn da mới hình thành, còn màu đỏ. Kết quả là phần lớn đều đạt 95% (*), đem lại làn da đẹp mịn màng gần như lúc ban đầu.
- Hiệu quả chỉ đáp ứng 50% đến 70% (*) khi vết rạn da xuất hiện sau sinh, đã cũ, hình thành lâu. Sử dụng ít nhất từ 60 đến 90 ngày (khuyến khích sử dụng liên tục cho đến khi không thấy thêm sự cải thiện nào nữa).
Hãy chữa trị sớm, ngay sau khi vết rạn mới hình thành để có kết quả cao nhất!
Thời gian điều trị:
- Phòng ngừa vết rạn da khi mang thai: Stratamark được khuyến cáo từ tuần thứ 13 hoặc có dấu hiệu đầu tiên của vết rạn da xuất hiện. Bạn cần điều trị liên tục đến sau khi sinh tối thiểu là 30 ngày.
- Ngăn ngừa vết rạn da trong thời kỳ tăng trưởng: nên sử dụng Stratamark trong suốt thời gian của giai đoạn dậy thì hoặc cho đến khi da không còn căng giãn nữa, nên điều trị liên tục trong 60 đến 90 ngày (*).
- Điều trị vết rạn da hiện hữu: nên sử dụng Stratamark ít nhất từ 60 đến 90 ngày (liên tục 24/7). Khuyến khích sử dụng liên tục cho đến khi không thấy sự cải thiện nào thêm nữa. Vết rạn da nghiêm trọng hoặc vết rạn da cũ cần được điều trị kết hợp với phác đồ điều trị chuyên sâu dưới sự tự vấn và hỗ trợ điều trị của bác sĩ để đạt được kết quả tối ưu.
Thành phần của Stratamark:
Polydimethylsiloxanes
Siloxanes
Alkylmethyl Silicones
Hướng dẫn sử dụng:
- Trước khi thoa gel cần làm sạch bề mặt da và để khô hoặc tắm và lau khô người.
- Dùng đầu ngón tay thoa đều một lớp thật mỏng Stratamark gel lên vùng điều trị rạn da, để gel tạo thành một lớp màng mỏng nhanh khô.
- Sử dụng đúng & đủ lượng, gel Stratamark sẽ khô trong 5 - 7 phút. Nếu hơn thời gian đó, bạn có thể đã thoa quá nhiều, một lượng nhỏ gel đã bị thừa. Bạn hãy nhẹ nhàng thấm bỏ gel dư bằng khăn giấy hoặc đợi thêm một chút để gel khô hoàn toàn.
- Thoa 1 lần/ngày và thoa sau khi tắm. Để có kết quả tốt nhất Stratamark nên duy trì liên tục trên da (24 giờ/ngày x 7 ngày trên tuần).
- Stratamark là gel không màu và không mùi, không chứa cồn, không chất bảo quản paraben.
- Trong trường hợp ngứa nhiều có thể thoa nhiều lần hơn trong ngày.
- Chỉ với 90 ngày điều trị bằng gel Stratamark, làn da của bạn sẽ phục hồi gần như hoàn toàn với những vết rạn da mới, còn những vết rạn lâu ngày thì mờ đi hẳn (*).
(*) Hiệu quả điều trị có thể khác nhau tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người, nếu bạn có cơ địa đáp ứng thuốc tốt, hiệu quả điều trị sẽ đạt cao hơn.
Lưu ý:
- Sử dụng liên tục trong 2 - 3 tháng để đạt hiệu quả tối ưu nhất.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Để xa tầm tay trẻ em. Tránh tiếp xúc trực tiếp với mắt.
- Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Quy cách đóng gói: 1 hộp/1 tube x 50g.
8 LỢI ÍCH tuyệt vời chỉ có tại Mỹ Phẩm Bà Bầu:
-
✔️ Miễn phí vận chuyển toàn quốc cho hoá đơn trên 5000.000 đ.
-
✔️ Luôn được đổi/trả nếu sản phẩm bị lỗi hoặc hư hỏng do vận chuyển.
-
✔️Được tư vấn giải pháp dưỡng da hữu cơ riêng cho từng vấn đề về da mẹ bầu.
-
✔️ Sản phẩm được chứng nhận hữu cơ cao cấp hàng đầu thế giới, nhập khẩu chính hãng từ Mỹ, Anh, Úc. Đảm bảo chính hãng mọi sản phẩm.
-
✔️ Luôn an tâm sản phẩm an toàn tuyệt đối cho Mẹ và Bé.
-
✔️ Luôn nhận tư vấn trung thực và giải đáp tận tình mọi thắc mắc.
-
✔️ Luôn có sẵn sản phẩm dùng thử khi đến cửa hàng.
-
✔️ Luôn có chương trình ưu đãi cho khách hàng thân thiết.
✖️ Sản phẩm Mỹ Phẩm Bà Bầu CAM KẾT KHÔNG CHỨA 17 nhóm hoá chất gây hại cho mẹ và bé trong danh sách dưới đây:
1. Paraben - Chất bảo quản (Ethylparaben, butylparaben, methylparaben, propylparaben, isobutylparaben, isopropylparaben, các thành phần khác có đuôi –paraben). Phổ biến trong các sản phẩm trang điểm, kem dưỡng ẩm, dầu gội, sữa tắm... Paraben là một chất bảo quản gây rối loạn sự cân bằng nội tiết, gây ung thư vú và làm biến đổi giới tính ở thai nhi. |
2. DEA, gồm cocamide DEA và lauramide DEA (Hoá chất cùng nhóm: MEA và TEA). Được tìm thấy trong các sản phẩm dạng kem và bọt như sữa rửa mặt, sữa tắm, dầu gội, thuốc trừ sâu, mascara, phấn... Dễ thẩm thấu qua da, gây kích ứng da và các bệnh viêm da. Nếu sử dụng thường xuyên sẽ làm tăng khả năng ung thư gian và thận. |
3. Phthalates (Phthalate, DEP, DBP, DEHP và fragrance) - Nhóm chất làm mềm, tạo độ sánh hoặc bảo quản. Trong các sản phẩm chăm sóc móng, keo xịt tóc, thuốc nhuộm... Thấm vào da, tăng cường khả năng gây biến đổi gen dẫn đến các khuyết tật trong thời gian phát triển. Nguy hại cho thai nhi và giảm khả năng thụ thai. |
4. BHA (butylated hydroxyanisole) và BHT (butylated hydroxytoluene) - Nhóm chất bảo quản. Các sản phẩm sữa dưỡng ẩm, mỹ phẩm trang điểm như son môi... Gây ung thư, ảnh hưởng đến chức năng của phổi, tình trạng máu đông và cản trở hoạt động của hormon sinh dục nam, dẫn đến những ảnh hưởng sản sinh trái ngược. |
5. Artificial dyes - Thuốc nhuộm từ nhựa than đá hoặc màu tổng hợp. Được dùng trong hầu hết các sản phẩm tạo màu. Thuốc và màu nhuộm được biết đến như “C.I” theo sau bởi 5 chữ số trong các sản phẩm. Nhựa được được biết đến là tác nhân gây ung thư. Hợp chất nhôm và nhiều kim loại nặng rất độc hại đối với não. |
6. Formaldehyde (Formaldehyde, quaternium-15, DMDM hydantoin, imidazolidinyl urea, diazolidinyl urea, polyoxymethylene urea, sodium hydroxymethylglycinate, 2-bromo-2-nitropropane-1,3-diol (bromopol) và glyoxal) - Nhóm chất bảo quản giải phóng Formaldehyde chậm. Dùng trong hầu hết các loại mỹ phẩm gốc hoá chất trên thị trường vì có khả năng diệt vi khuẩn và nấm mốc. Formaldehyde trong mỹ phẩm có thể thấm thấu qua da, là tác nhân gây ung thư. Có thể gây kích ứng, dị ứng da và mắt ở mức thấp. |
7. Synthetic fragrances - Hương liệu tổng hợp. Có mặt trong hầu hết các sản phẩm có trên thị trường: dưỡng thể, sữa tắm, nước hoa, dưỡng da, trang điểm, chất khử mùi, chăm sóc răng miệng. Dễ dẫn đến tình trạng hen suyễn nặng thêm ở trẻ em. Nhiều thành phần không được liệt kê ra có thể gây kích ứng và dị ứng, triệu chứng nhức nửa đầu và dẫn đến ung thư. |
8. PEGs (Propylene Glycol, Butylene Glycol và Polyethylene Glycol) - Nhóm chất làm đặc, làm mềm hoặc dung môi hoà tan hoá chất. Có mặt trong các sản phẩm làm sạch và kháng khuẩn như kem đánh răng, xà phòng, nước khử trùng tay, sản phẩm khử mùi, sản phẩm trị mụn. Khả năng gây ung thư cao, được cho rằng làm cản trở chức năng của hormon (cản trở hoạt động hệ nội tiết). Nếu sử dụng trên da bị trầy xước có thể gây kích ứng và độc tính cao. |
9. Petroleum PAHs (Petrolatum, Petroleum Jelly, Paraffin Oil, Mineral Oil và White Petrolatum) - Nhóm chất làm ẩm, bôi trơn chiết xuất từ dầu mỏ. Sản phẩm chăm sóc tóc, son dưỡng khô môi/ son môi, sản phẩm chăm sóc da. Việc tiếp xúc với PAHs – gồm cả việc tiếp xúc qua da trong thời gian dài – có liên quan đến ung thư. |
10. Mineral Oils (Dầu khoáng, độc hại nhất khi được tinh lọc kém) - Nhóm chất làm mềm mượt. Sản phẩm chăm sóc khác như dầu em bé, dưỡng thể, xà phòng và sản phẩm trang điểm, kem dưỡng, vaseline, dầu tẩy trang, dầu massage. Chất này làm khít lỗ chân lông và cản trở khả năng loại bỏ độc tố của da, làm tăng mụn trứng cá, và các rối loạn khác. Có thể bị nhiễm bẩn với chất PAHs (tác nhân ung thư). |
11. Silicones và siloxanes (Cyclomethicone và các thành phần có đuôi -cone, -conol, -siloxane vd: cyclotetrasiloxane) - Nhóm chất làm mềm, giữ ẩm, dung môi hoà tan. Chất này được sử dụng cực kỳ rộng rãi trong: sản phẩm dưỡng ẩm, sản phẩm trang điểm, các sản phẩm chăm sóc tóc… Là chất độc tái sinh có thể làm suy yếu khả năng thụ thai của con người. Gây ra các khối u tử cung và có hại đến việc sinh sản và hệ miễn dịch. |
12. Sodium Lauryl Sulfate (SLS) và Sodium Laureth Sulfate (SLES) - Nhóm chất tẩy rửa và hoạt động bề mặt. Có trong hầu hết các sản phẩm hoá chất thông dụng: sữa rửa mặt, sữa tắm, dung dịch tẩy trang, tẩy tế bào chết. Tiếp xúc nhiều sẽ ảnh hưởng đến mắt, huyết áp, khó thở, tiêu chảy và kích ứng da nghiêm trọng. SLS cũng được cho là phá hủy hệ miễn dịch của da bằng cách tách và đốt cháy các lớp biểu bì. |
13. Pesticides (Triclosan (TSC) và Triclocarban (TCC)) - Nhóm chất kháng khuẩn thuộc nhóm thuốc trừ sâu. Sử dụng trong các sản phẩm làm sạch và kháng khuẩn như kem đánh răng, xà phòng, nước khử trùng tay, sản phẩm khử mùi, sản phẩm trị mụn. Triclosan có thể thấm qua da và được cho rằng làm cản trở chức năng của hormon (cản trở hoạt động hệ nội tiết). |
14. Chemical Sunsreen (Oxybenzone và Octyl Methoxycinnamate) - Nhóm chất chống tia UV hoá học. Các loại kem chống nắng hóa học, kem dưỡng hoặc kem nền có khả năng chống nắng... Gây ảnh hưởng da, phản ứng dị ứng và ảnh hưởng cảm quang (thay đổi cấu trúc DNA). Kem chống nắng hóa học có những thành phần vốn thúc đẩy ung thư. |
15. Aluminum (Muối nhôm) - Nhóm ức chế tuyến mồ hôi Hầu hết các sản phẩm khử mùi, lăn nách, xịt khử mùi nách và chân ... Có liên hệ với bệnh Alzheimer và rối loạn não bộ. Một tác nhân có nguy cơ gây ung thư vú và ảnh hưởng đến nội tiết tố nữ (hormon sinh dục nữ). |
16. Talc (bột phấn) - Nhóm chất hút ẩm Các phấn rôm em bé, phấn phủ cho mặt và phấn phủ cho cơ thể, các loại phấn bột: phấn má, phấn mắt, phấn bắt sáng... Chất gây ung thư phổ biến và là nguyên nhân chính gây ung thư buồng trứng. Có thể rất độc hại vì nó có thể làm tắc nghẽn phổi, gây rối loạn hô hấp. |
17. Kim loại nặng (Chì, Thủy ngân, Cadmium, Asen (thạch tín), Nickel (kẽm) và nhiều loại khác) - Tạp chất từ nguyên liệu và quá trình sản xuất kém an toàn. Chì thường có trong những mỹ phẩm như son môi, chì kẻ viền môi, chì kẻ mắt, chì kẻ chân mày, kem dưỡng ẩm, mascara, dưỡng ẩm trẻ em và phấn mắt. Thuỷ ngân thường có trong các loại kem trộn, kem lột, trị mụn trắng da cấp tốc. Nguyên nhân gây nên vấn đề sức khỏe khác nhau: ung thư, rối loạn sinh sản và phát triển, vấn đề thần kinh; mất trí nhớ; tâm trạng thất thường; rối loạn thần kinh, cơ và khớp; vấn đề về tim mạch, hệ xương, máu, hệ miễn dịch, thận; đau đầu; nôn, buồn nôn và tiêu chảy; phá hoại phổi; chứng viêm da do tiếp xúc; tóc yếu và rụng tóc. Chì gây hại thần kinh, dễ dàng xâm nhập vào não bào thai. Thủy ngân phá hoại thận và hệ thần kinh, và có thể cản trở sự phát triển não bộ của thai nhi và trẻ em. Cadmium, Nickel và Arsenic có khả năng gây ung thư. |